Bạch quả, hay còn được biết đến với các tên gọi khác như Ngân hạnh, Công tôn thụ, Áp cước tử, là một loại cây có nguồn gốc từ Trung Quốc đã được trồng hàng ngàn năm. Chiều cao của cây có thể lên đến khoảng 20-30m. Với các cành dài tạo thành tán nhọn và bộ rễ ăn sâu xuống đất, bạch quả có khả năng chống chịu sự tàn phá của gió mạnh và mưa to. Lá cây có hình dạng quạt, mép lá phía trên tròn và ở giữa hơi lõm chia phiến lá thành 2 thùy. Quả ngân hạnh có hình dạng hạch, màu vàng và có mùi bơ khét.
Bạch quả liệu có thể mang lại lợi ích gì cho sức khỏe? Hãy cùng tìm hiểu về một số tác dụng của bạch quả theo y học hiện đại và y học cổ truyền.
Lợi ích của bạch quả theo y học hiện đại
Chống oxy hóa
Flavonoid và terpenoid, hai hợp chất chứa trong bạch quả, được biết đến với tác dụng chống oxy hóa mạnh. Chúng có khả năng chống lại hoặc vô hiệu hóa tác hại của các gốc tự do.
Chống viêm
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất bạch quả có khả năng ức chế các phản ứng viêm và bảo vệ sụn khớp. Ngoài ra, nó cũng có khả năng ngăn chặn sự kích hoạt của các nhân tố gây viêm và điều trị viêm đại tràng.
Cải thiện sức khỏe hệ tuần hoàn và tim mạch
Bạch quả có khả năng gia tăng lưu lượng máu đến nhiều bộ phận của cơ thể. Điều này là nhờ vào khả năng tăng cường nồng độ nitric oxide – một hợp chất có tác dụng làm giãn nở các mạch máu trong hệ tuần hoàn. Nghiên cứu khác cũng cho thấy chiết xuất bạch quả giúp gia tăng lưu lượng máu từ động mạch vành và giãn mạch phụ thuộc nội mô.
Cải thiện các triệu chứng rối loạn tâm thần và sa sút trí tuệ
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất lá bạch quả giúp ổn định và cải thiện hiệu suất nhận thức cũng như hoạt động xã hội của bệnh nhân sa sút trí tuệ. Bạch quả cũng được sử dụng để điều trị các bệnh tim mạch, mạch máu não và giảm mức lipoprotein (a) trong huyết tương.
Cải thiện chức năng của não
Nhiều nghiên cứu đã gợi ý rằng chiết xuất bạch quả có thể cải thiện trí nhớ ở những người khỏe mạnh và người già. Khả năng ghi nhớ tổng thể và trí nhớ của người lớn từ 60 tuổi trở lên được tăng cường và cải thiện khi sử dụng chiết xuất bạch quả.
Giảm lo âu, căng thẳng
Bạch quả đã được sử dụng để giảm các triệu chứng lo âu và căng thẳng. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng bạch quả giúp giảm các triệu chứng lo lắng. Ngoài ra, tác dụng chống oxy hóa và điều hòa dẫn truyền thần kinh của bạch quả cũng đã được sử dụng như một biện pháp bổ trợ hoặc thay thế cho các loại thuốc giải lo âu hiện có.
Giảm các triệu chứng PMS
Nghiên cứu cho thấy sử dụng bạch quả giúp giảm triệu chứng PMS như dễ bị kích thích, lo lắng, căng thẳng và mệt mỏi trong những tuần trước kỳ kinh.
Hỗ trợ điều trị rối loạn chức năng tình dục
Sử dụng bạch quả đã được chứng minh có khả năng tăng mức độ ham muốn tình dục ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh. Nghiên cứu khác đã đánh giá việc sử dụng bạch quả để tăng ham muốn và mãn nguyện tình dục ở những phụ nữ đang đồng thời trải qua liệu pháp tâm lý tình dục.
Lợi ích của bạch quả theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, bạch quả có vị ngọt, đắng chát và tính bình hoặc tính hàn. Bạch quả quy vào kinh Phế, Thận, và Tâm. Bạch quả được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh như hen suyễn, khí hư bạch đới ở phụ nữ, viêm đường tiết niệu, xuất tinh sớm, di tinh ở nam giới và cơ thể suy nhược.
Cách dùng bạch quả
Bạch quả có thể được sử dụng dưới các dạng viên nang, viên nén, chất chiết xuất từ chất lỏng và lá/trà khô.
Lưu ý khi sử dụng bạch quả:
- Hạt bạch quả sống chứa glycoside cyanogenic gây độc. Nếu muốn sử dụng, phải ép để loại bỏ dầu và để lâu trên 1 năm.
- Tuyệt đối không dùng cho những người có bệnh truyền từ mẹ sang con.
- Không nên dùng nhiều bạch quả mỗi lần, đặc biệt là với trẻ nhỏ.
- Sử dụng bạch quả nhiều dễ gây hiện tượng chướng bụng.
Hãy tận dụng lợi ích của bạch quả cho sức khỏe của bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết về tiểu cảnh đẹp, hãy truy cập tieucanhdep.
References:
[1] Reference 1
[2] Reference 2
[3] Reference 3
[4] Reference 4
[5] Reference 5
[6] Reference 6
[7] Reference 7
[8] Reference 8
[9] Reference 9
[10] Reference 10
[11] Reference 11
[12] Reference 12
[13] Reference 13
[14] Reference 14
[15] Reference 15
[16] Reference 16
[17] Reference 17
[18] Reference 18
[19] Reference 19
[20] Reference 20
[21] Reference 21
[22] Reference 22